Chiến lược tổng thể và cam kết của Đại học Đà Nẵng trong việc giảm nhẹ biến đổi khí hậu đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
CHIẾN LƯỢC TỔNG THỂ VÀ CAM KẾT CỦA ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRONG VIỆC
GIẢM NHẸ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành theo Quyết định số 811/ QĐ-ĐHĐN ngày 04/3/2022 của Giám đốc Đại học Đà Nẵng)
MỞ ĐẦU
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là thách thức toàn cầu. Việt Nam là quốc gia chịu tác động nặng nề của BĐKH. Miền Trung – Tây nguyên là khu vực dễ bị tổn thương bởi BĐKH. Năm 2020, Thủ tướng chính phủ đã có Quyết định số 1055/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với BĐKH giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Ngày 1/11/2021, tại Hội nghị Thượng đỉnh về BĐKH trong khuôn khổ COP26 tại TP. Glasgow, Scotland, Vương quốc Anh, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã công bố những cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong việc ứng phó với BĐKH. Mặc dù là nước đang phát triển, mới bắt đầu tiến hành công nghiệp hóa trong hơn 3 thập kỷ qua nhưng là nước có lợi thế về năng lượng tái tạo, Việt Nam sẽ xây dựng và triển khai các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính (KNK) mạnh mẽ bằng nguồn lực của mình, cùng với sự hợp tác và hỗ trợ về tài chính và chuyển giao công nghệ của cộng đồng quốc tế, nhất là các nước phát triển, trong đó có thực hiện các cơ chế theo Thỏa thuận Paris, để đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
Đại học Đà Nẵng (ĐHĐN) đã xác định sứ mạng là: “Đào tạo nguồn nhân lực có tinh thần nhân văn, tư duy sáng tạo và quyết tâm khởi nghiệp; có bản lĩnh, lập trường và thích nghi nhanh chóng với môi trường lao động trong nước và quốc tế đang thay đổi nhanh chóng; tiên phong trong giữ gìn bản sắc dân tộc, truyền bá tri thức khoa học, góp phần xây dựng Tổ quốc Việt Nam hòa bình, thịnh vượng”.
Tầm nhìn của ĐHĐN sẽ là một trong ba trung tâm đại học lớn nhất của cả nước; một trong ba đại học trọng điểm quốc gia; trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, đạt chuẩn quốc gia; ngang tầm khu vực và quốc tế. ĐHĐN sẽ được xếp hạng trong nhóm 50 đại học hàng đầu khu vực Đông Nam Á với nhiều ngành mũi nhọn trong các lĩnh vực kỹ thuật, kinh tế, khoa học tự nhiên, giáo dục, xã hội và nhân văn, y học; là trung tâm hợp tác nghiên cứu và triển khai ứng dụng mang tầm vóc quốc gia và quốc tế.
Mục tiêu chiến lược của ĐHĐN là xây dựng một đại học vùng thống nhất bao gồm nhiều trường đại học và các đơn vị thành viên dựa trên một mô hình quản trị đại học tiên tiến; là đại học đa cấp, đa ngành, đa lĩnh vực với môi trường học tập, nghiên cứu năng động, sáng tạo nhằm đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung - Tây Nguyên và cả nước; là trung tâm nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ đủ sức giải quyết các vấn đề chuyên ngành và đa ngành đặt ra trong thực tế, tạo động lực phát triển bền vững cho khu vực; là cầu nối quan trọng trong hợp tác quốc tế để hỗ trợ quá trình hội nhập toàn diện của khu vực trong quá trình toàn cầu hóa; tham gia các hệ thống kiểm định, xếp hạng các trường đại học trong nước và quốc tế để ĐHĐN luôn nằm trong nhóm đầu các trường đại học trong nước và khu vực.
Để góp phần phát triển bền vững khu vực miền Trung – Tây nguyên nói riêng và đất nước nói chung, ĐHĐN xây dựng Chiến lược tổng thể và cam kết giảm nhẹ BĐKH đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
PHẦN I. BỐI CẢNH
BĐKH được xem là thách thức quan trọng của thế kỷ 21 ở quy mô toàn cầu, khu vực và địa phương. Biểu hiện của BĐKH bao gồm thay đổi nhiệt độ không khí, số lượng và tính theo mùa của lượng mưa, cường độ và tần suất của các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như hạn hán, bão, sóng nhiệt và đợt lạnh, mực nước biển thay đổi, độ axit của đại dương và những thay đổi trong cấu trúc và chức năng của các hệ sinh thái.…
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do BĐKH gây nên. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã công bố Kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho Việt Nam năm 2016. Theo các kịch bản này, vào cuối thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình năm ở nước ta tăng khoảng 1,9– 40C, tổng lượng mưa năm và lượng mưa mùa mưa tăng 5-20%, trong khi đó lượng mưa mùa khô lại giảm, mực nước biển có thể dâng khoảng từ 53-75 cm. Những năm qua, dưới tác động của BĐKH, tần suất và cường độ thiên tai ngày càng gia tăng, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hóa, xã hội, tác động xấu đến môi trường. Ước tính, khoảng 60% tổng diện tích đất đai và 71% dân số Việt Nam phải chịu nguy cơ bão và lũ lụt. Hàng năm, tổn thất kinh tế trực tiếp bình quân do bão và lũ lụt ước bằng khoảng 0,8% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), đứng thứ 3 (sau Myanmar và Philippines) trong các quốc gia thành viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á.
Trước các nguy cơ, thách thức của BĐKH tác động tới mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Trong thời gian qua, các cấp ngành, Chính phủ Việt Nam nhận thức rõ tác động của BĐKH và coi ứng phó với BĐKH là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết. Ngày 20 tháng 7 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia về BĐKH giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2050. Tại Hội nghị lần thứ 26 Các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về BĐKH (COP26), tại Glasgow (Scotland, Vương quốc Anh), Chính phủ Việt Nam đã thể hiện cam kết và quyết tâm mạnh mẽ trong công tác ứng phó BĐKH bao gồm nỗ lực phục hồi tự nhiên để thích ứng với tác động của BĐKH, giảm phát thải khí nhà kính, thúc đẩy tài chính khí hậu, chuyển giao công nghệ và nâng cao năng lực đóng vai trò rất quan trọng để đạt mức phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 đúng như Thỏa thuận Paris.
Giáo dục đại học đã đóng vai trò tiên phong trong việc giảm phát thải KNK và thích ứng với khí hậu thông qua hoạt động nghiên cứu và đào tạo. ĐHĐN là đại học đa ngành, thực hiện nhiệm vụ (1) nghiên cứu, sáng tạo tri thức; (2) giảng dạy, truyền bá tri thức và (3) phục vụ cộng đồng. Trước bối cảnh BĐKH và những thách thức của BĐKH đối với sự phát triển bền vững, ĐHĐN xác định chiến lược tổng thể và cam kết thực hiện các hành động cấp thiết để ứng phó với BĐKH.
PHẦN II. QUAN ĐIỂM và MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- BĐKH là thách thức lớn của thế kỉ XXI, có tác động đến mọi khu vực, mọi lĩnh vực, đe doạ đến mục tiêu phát triển bền vững.
- Ứng phó với BĐKH cần tiếp cận lâu dài thông qua các mục tiêu chiến lược và kiên trì thực hiện, bao gồm 2 nội dung tổng thể là thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ BĐKH.
- Giảm thiểu BĐKH là nhiệm vụ quan trọng và cần sự cam kết chặt chẽ ở cấp vĩ mô lẫn vi mô, bao gồm 2 nhiệm vụ chính (1) giảm phát thải KNK và (2) tăng cường hấp thu cacbon.
- ĐHĐN tăng cường hợp tác quốc tế, huy động mọi nguồn lực để đầu tư nghiên cứu khoa học, đào tạo và triển khai các hoạt động hợp tác liên ngành góp phần giảm nhẹ BĐKH và hỗ trợ các địa phương chủ động ứng phó với BĐKH.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Tập trung nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần giảm nhẹ BĐKH toàn cầu, chuyển đổi nền kinh tế xanh, tuần hoàn đảm bảo phát triển bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể
- 100% viên chức – người lao động và người học được nâng cao nhận thức về BĐKH.
- Xây dựng và triển khai thành công chiến lược cắt giảm phát thải KNK.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, đặc biệt là hợp tác quốc tế thực hiện các dự án giảm nhẹ BĐKH trong các lĩnh vực ưu tiên như: tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và đa dạng sinh học…
- Đầu tư, hợp tác quốc tế phát triển đào tạo nguồn nhân lực tham gia vào các ngành kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, năng lượng tái tạo, công nghệ sinh học, quản lí tài nguyên môi trường; đào tạo giáo viên các cấp tham gia vào các hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân và truyền thông nâng cao nhận thức cho cộng đồng về ứng phó với BĐKH.
- Tăng cường các hoạt động phản biện xã hội, tư vấn các chương trình, dự án phát triển nhằm ứng phó với BĐKH và phát triển bền vững…
PHẦN III. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Xây dựng cơ chế, chính sách về ứng phó BĐKH trong ĐHĐN
- Phát triển nhóm tư vấn về các lĩnh vực liên quan đến BĐKH trong ĐHĐN.
- Xây dựng kế hoạch cắt giảm phát thải KNK trong tất cả các hoạt động của ĐHĐN.
- Xây dựng và lồng ghép các tiêu chí đánh giá về cắt giảm KNK và thích ứng với BĐKH trong đánh giá công tác của cơ quan ĐHĐN.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động ứng phó với BĐKH trong ĐHĐN như nghiên cứu, đào tạo, khởi nghiệp và phục vụ cộng đồng.
2. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, viên chức và người lao động
a). Đối với CBVC-NLĐ:
- Xây dựng tài liệu bồi dưỡng định kì cho cán bộ, viên chức và người lao động.
- Tổ chức tập huấn cho toàn thể đội ngũ CBVC-NLĐ về vấn đề BĐKH.
- Thiết kế chuyên mục giải pháp giảm nhẹ BĐKH trên website của ĐHĐN và liên kết với các đơn vị.
b). Đối với người học (Sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh):
- Nghiên cứu tích hợp các nội dung BĐKH vào một số chương trình đào tạo.
- Xây dựng và hoàn thiện tài liệu bồi dưỡng về BĐKH cho người học.
- Số hóa các tài liệu về BĐKH và thúc đẩy giáo dục trực tuyến về BĐKH cho người học.
- Tích hợp nội dung BĐKH vào hoạt động ngoại khóa, phong trào của Đoàn Thanh niên và Hội Sinh viên như “Hưởng ứng Giờ Trái Đất”, “Ngày Môi trường Thế Giới”, “Tuần lễ Sống Xanh”…
- Xây dựng mạng lưới các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cộng đồng để chia sẻ thông tin, vận động tham gia các hoạt động, sự kiện ứng phó BĐKH.
- Tuyên dương, khen thưởng các cá nhân, tổ chức đi đầu trong công tác quản lý, đưa ra các sáng kiến, mô hình về cắt giảm phát thải KNK và thích ứng với BĐKH.
3. Cắt giảm phát thải KNK trong hoạt động của ĐHĐN
- Xây dựng chiến lược cắt giảm phát thải KNK thông qua các hoạt động như cắt giảm mua sắm hàng năm, thúc đẩy giao thông công cộng trong toàn thể cán bộ, giảng viên, người lao động và người học, giảm tiêu thụ và giảm phát thải.
- Tăng cường không gian xanh trong khuôn viên các trường thành viên và tại ĐHĐN.
4. Nghiên cứu ứng phó BĐKH
- Tìm kiếm các sáng kiến và nghiên cứu phát triển năng lượng sạch, các giải pháp công nghệ góp phần giảm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch.
- Triển khai thí điểm các mô hình/sáng kiến về thích ứng với BĐKH.
- Tăng cường nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trong các lĩnh vực năng lượng sạch, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn và khoa học bền vững.
- Xây dựng nhóm nghiên cứu về BĐKH.
5. Hợp tác vùng và địa phương trong ứng phó BĐKH
- Chủ trì tổ chức các diễn dàn, hội thảo tư vấn chính sách, kĩ thuật liên quan đến BĐKH.
- Phối hợp với các địa phương để tư vấn và chia sẻ kết quả nghiên cứu để nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH.
- Phối hợp với doanh nghiệp trong nghiên cứu và phát triển các sản phẩm ứng phó với BĐKH trong lĩnh vực y dược, công nghệ sinh học, môi trường, xây dựng, cảnh báo rủi ro thiên tai…
- Phối hợp với các địa phương để xây dựng chương trình tập huấn nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH và thiên tai.
- Tham gia xây dựng và phản biện chính sách khí hậu tại các địa phương.
6. Hợp tác quốc tế trong ứng phó BĐKH
- Tham gia mạng lưới, diễn đàn các trường đại học trong khu vực và thế giới về BĐKH nói riêng và phát triển bền vững nói chung.
- Hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm nghiên cứu trong BĐKH.
PHẦN IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Khoa học Công nghệ và Môi trường: là đơn vị đầu mối, tham mưu giúp Ban Giám đốc ĐHĐN trong việc xây dựng và triển khai Chiến lược giảm nhẹ BĐKH; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động ứng phó BĐKH cũng như hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc tiến trình thực hiện chiến lược đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
2. Các trường đại học thành viên, đơn vị thuộc/trực thuộc ĐHĐN: phối hợp với ĐHĐN và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Chiến lược giảm nhẹ BĐKH phù hợp với điều kiện của đơn vị mình và thực hiện báo cáo định kỳ.